AS Roma là câu lạc bộ hùng mạnh bậc nhất nước Ý và hiện đang thi đấu tại Serie A. Đây cũng là một đội bóng giàu có với những cầu thủ chất lượng cao.
Hãy cùng Bongasia tìm hiểu thêm về đội bóng thành Roma trong bài viết sau nhé!
Thông tin chi tiết câu lạc bộ A.S Roma

Tất cả những thông tin chi tiết về A.S Roma đều được giới thiệu Bongasia tổng hợp từ những nhà cái hàng đầu Việt Nam nhà cái Bong88, casino trực tuyến W88, FB88 Nhà cái cá cược thể thao số 1 Việt Nam
Tên đầy đủ | Associazione Sportiva Roma SpA |
Biệt danh | Giallorossi
La Magica Lupi Capitolini |
Ngày thành lập | 7 tháng 6 năm 1927 |
Sân nhà | Sân vận động Olimpico (sức chứa: 70.634 chỗ ngồi) |
Chủ tịch | Dan Friedkin |
Huấn luyện viên trưởng | José Mourinho |
Giải đấu hiện tại | Serie A |
Mùa giải 2020-21 | 7/20 |
Kết thúc Serie A sau 38 vòng đấu, A.S Roma cán đích với vị trí số 6 trên bảng xếp hạng bằng 18 chiến thắng, 9 trận hòa và 11 trận thua, giành được tổng cộng 63 điểm, qua đó chắc suất đến với vòng bảng Europa League mùa sau.
Quá trình hình thành và phát triển của đội chủ sân Olimpico

Associazione Sportiva Roma ra đời vào mùa hè năm 1927 khi Italo Foschi khởi xướng việc thành lập một đội bóng thống nhất dựa trên nền tảng hợp nhất ba câu lạc bộ địa phương.
Roma ra đời mang theo hy vọng trở thành một thế lực thật sự của bóng đá thủ đô trong bối cảnh các đội bóng phương bắc đang dần thống trị bóng đá Ý.
Sau gần 20 năm thành lập, A.S Roma mới có lần đầu tiên lên ngôi vương tại Serie A mùa giải 1941-42 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên trưởng Alfréd Schaffer. Thời hoàng kim đi qua cũng là lúc A.S Roma đối mặt với giai đoạn xuống dốc không phanh, đỉnh điểm là mùa giải 1950-51, câu lạc bộ phải chấp nhận xuống hạng và thi đấu tại Serie B. Đây cũng là lần duy nhất trong lịch sử của mình, đội bóng phải chơi ở giải hạng 2 nước Ý.
Thiên niên kỷ mới bắt đầu đánh dấu sự hồi sinh của đế chế A.S Roma khi ngay mùa giải 2000-01, đội bóng màu áo vàng-đen đã mang chiếc cúp vô địch Serie A thứ ba về phòng truyền thống.
Dưới thời huấn luyện viên Spalletti, A.S Roma đã trình diễn một bộ mặt khác hẳn khi họ trình diễn một lối chơi tấn công hiệu quả và quyến rũ bậc nhất giới túc cầu lúc bấy giờ bất chấp những eo hẹp về tài chính và nhân sự.
Năm 2005, A.S Roma đã đi vào lịch sử giải Serie A với tư cách đội có chuỗi bất bại dài nhất giải – 11 chiến thắng, kỷ lục này sau đó đã bị Inter Milan vượt qua ngay tại mùa giải sau.
Tại giải đấu danh giá nhất châu lục cấp câu lạc bộ là UEFA Champion League thì A.S Roma cũng đã có hai lần tiến vào đến tứ kết những năm 2006-07 và 2007-08 trước khi gục ngã trước Manchester United.
Năm 2011, A.S Roma đổi chủ khi câu lạc bộ được bán cho tỷ phú người Mỹ là ông Di Benedetto.
Đội hình thi đấu đội bóng A.S Roma (mới cập nhật)

Số áo | Vị trí | Cầu thủ |
1 | GK | Rui Patrício |
2 | DF | Rick Karsdorp |
3 | DF | Roger Ibañez |
4 | MF | Bryan Cristante (đội phó) |
5 | DF | Matías Viña |
6 | DF | Chris Smalling |
7 | MF | Lorenzo Pellegrini (đội trưởng) |
8 | MF | Gonzalo Villar |
9 | FW | Tammy Abraham |
13 | DF | Riccardo Calafiori |
14 | FW | Eldor Shomurodov |
17 | MF | Jordan Veretout |
19 | DF | Bryan Reynolds |
21 | FW | Borja Mayoral (mượn từ Real Madrid) |
22 | MF | Nicolò Zaniolo |
23 | DF | Gianluca Mancini (đội phó thứ 2) |
24 | DF | Marash Kumbulla (mượn từ Verona) |
31 | FW | Carles Pérez |
37 | DF | Leonardo Spinazzola |
42 | MF | Amadou Diawara |
52 | MF | Edoardo Bove |
54 | FW | Riccardo Ciervo |
55 | MF | Ebrima Darboe |
59 | MF | Nicola Zalewski |
63 | GK | Pietro Boer |
64 | FW | Felix Afena-Gyan |
65 | MF | Filippo Tripi |
77 | MF | Henrikh Mkhitaryan |
87 | GK | Daniel Fuzato |
92 | FW | Stephan El Shaarawy |
Thành tích tại các giải đấu lớn nhỏ của A.S Roma

Là một trong những câu lạc bộ lâu đời và giàu thành tích nhất nước Ý, không quá khó hiểu khi phòng truyền thống của họ trưng bày chật ních những danh hiệu lớn nhỏ của đấu trường trong nước hay châu Âu.
Giải đấu | Danh hiệu | Mùa giải |
Serie A | Vô địch
(3 lần) |
1941–42, 1982–83, 2000–01 |
Á quân
(15 lần) |
1930–31, 1935–36, 1954–55, 1980–81, 1983–84, 1985–86, 2001–02, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2007–08, 2009–10, 2013–14, 2014–15, 2016–17 | |
Coppa Italia | Vô địch
(9 lần) |
1963-64; 1968-69; 1979-80; 1980-81; 1983-84; 1985-86; 1990-91; 2006-07; 2007-08 |
Á quân
(8 lần) |
1936-37; 1940-41; 1992-93; 2002-03; 2004-05; 2005-06; 2009-10; 2012-13 | |
Siêu cúp bóng đá Ý | Vô địch
(2 lần) |
2001; 2007 |
Á quân
(4 lần) |
1991; 2006; 2008; 2010 | |
Serie B | Vô địch
(1 lần) |
1951-52 |
UEFA Champions League | Á quân
(1 lần) |
1983-84 |
Cúp Inter-Cities Fairs | Vô địch
(1 lần) |
1960-61 |
Á quân
(1 lần) |
1990-91 |