Atalanta Bergamasca Calcio hay còn được biết đến với cái tên Atalanta – một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý có trụ sở tại Bergamo, Lombardy, được thành lập vào năm 1907 bởi một nhóm sinh viên người Thụy Sĩ.
Để biết thêm thông tin cập nhật về câu lạc bộ Atalanta Bergamasca Calcio, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Bongasia nhé!
Thông tin cập nhật hiện tại của câu lạc bộ Atalanta Bergamasca Calcio

Tất cả những thông tin cập nhật mới nhật đều được chúng tôi sưu tầm từ những nhà cái uy tín M88 – Casino trực tuyến hàng đầu Châu Á, SBOBET Nhà cái cá cược bóng đá uy tín nhất Châu Á và nhà cái QQ8788 Việt Nam
Tên đầy đủ | Atalanta Bergamasca Calcio S.p.A. |
Biệt danh | La Dea
Gli Orobici Nerazzurri |
Ngày thành lập | 17 tháng 10 năm 1907; |
Sân nhà | Sân vận động Atleti Azzurri d’Italia (sức chứa: 21.747 chỗ ngồi) |
Chủ tịch | Antonio Percassi |
Huấn luyện viên trưởng | Gian Piero Gasperini |
Giải đấu hiện tại | Serie A |
Mùa giải 2020-21 | 3/20 |
Atalanta đã tụt 5 hạng so với mùa giải trước khi chỉ xếp hạng 8 tại Serie A 2021-22 với tổng 59 điểm sau 38 vòng đấu, trong đó có 16 chiến thắng, 11 trận hòa và 11 trận thua.
Lịch sử phát triển câu lạc bộ Atalanta

Năm 1903, một nhóm người nhập cư gốc Thụy Sĩ đã tạo nên một câu lạc bộ bóng đá, tuy nhiên, phải mãi đến năm 1914 thì FIGC mới có ấn tượng và công nhận họ. Cái tên “Atalanta” được lấy cảm hứng từ nữ vận động viên trong thần thoại Hy Lạp cổ đại.
Năm 1937, câu lạc bộ có lần đầu tiên thi đấu tại Serie A nhưng lại xuống hạng ngay ở mùa giải sau và mãi đến năm 1940 mới có cơ hội lại chơi tại Serie A.
Năm 1981 được xem là thời kỳ đen tối nhất của đội bóng đến từ thành phố Bergamo khi rớt hạng xuống chơi tại Serie C1 nhưng bằng một cú hít tinh thần, họ nhanh chóng tìm lại được chính mình và lần lượt thăng hạng tại Serie B và trở lại Serie A năm 1984.
Kể từ kỳ tích vô địch UEFA Cup mùa giải 1990 – 91 thì họ đã không tranh được tấm vé tham dự bất kỳ đấu trường bóng đá chuyên nghiệp nào tại châu Âu đến mãi 2007.
Atalanta kết thúc Serie A mùa giải 2006-07 bằng vị trí số 4, đồng thời ghi tên mình vào vòng bảng UEFA Europa League.
Mùa giải 2018 – 2019 cũng là một mùa giải đáng nhớ trong với các cầu thủ khi họ trở thành Á quân Cúp Quốc gia Ý. Sau đó, vị trí thứ 3 tại Serie A đã lần giúp câu lạc bộ có đầu tiên trong lịch sử tranh tài tại UEFA Champions League.
Đội hình chính thức của Atalanta (mới nhất)

Số áo | Vị trí | Cầu thủ |
1 | GK | Juan Musso |
2 | DF | Rafael Tolói (đội trưởng)[ |
3 | DF | Joakim Mæhle |
4 | DF | Boško Šutalo |
6 | DF | José Luis Palomino |
7 | FW | Sam Lammers |
8 | DF | Robin Gosens |
9 | FW | Luis Muriel |
11 | MF | Remo Freuler (đội phó) |
13 | DF | Giuseppe Pezzella (mượn từ Parma) |
15 | MF | Marten de Roon (đội phó thứ 2) |
18 | MF | Ruslan Malinovskyi |
19 | DF | Berat Djimsiti |
24 | MF | Enrico Del Prato |
28 | DF | Merih Demiral (mượn từ Juventus) |
31 | GK | Francesco Rossi |
32 | MF | Matteo Pessina |
33 | DF | Hans Hateboer |
41 | DF | Davide Ghislandi |
42 | DF | Giorgio Scalvini |
57 | GK | Marco Sportiello |
59 | MF | Aleksei Miranchuk |
60 | MF | Jacopo Da Riva |
66 | DF | Matteo Lovato |
72 | FW | Josip Iličić |
77 | DF | Davide Zappacosta |
88 | MF | Mario Pašalić |
91 | FW | Duván Zapata |
99 | FW | Roberto Piccoli |
Thành tựu & Danh hiệu

Giải đấu | Danh hiệu | Mùa giải |
Coppa Italia | Vô địch
(1 lần) |
1962-63 |
Á quân
(2 lần) |
1986-87, 1995-96 | |
Serie B | Vô địch
(6 lần) |
1927-28, 1939-40, 1958-59, 1983-84, 2005-06, 2010-11 |
Á quân
(4 lần) |
1936-37, 1970-71, 1976-77, 1999-2000 | |
Serie C1 | Vô địch
(1 lần) |
1981 |
Campionato Nazionale Primavera (Giải trẻ) | Vô địch
(1 lần) |
1992 |
Á quân
(3 lần) |
2001-02, 2004-05, 2012-13 | |
Coppa Italia Primavera (Giải trẻ) | Vô địch
(1 lần) |
1999 |
Torneo di Viareggio (Giải trẻ) | Vô địch
(2 lần) |
1969, 1993 |
Campionato Nazionale Dante Berretti (Giải trẻ) | Vô địch
(3 lần) |
2005–06, 2009–10, 2012–13 |
Liên hệ Bongasia nếu bạn cần thêm thông tin về câu lạc bộ Atalanta cũng như bóng đá trong và ngoài nước bạn nhé!