Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là ai? Thành tích của họ trên sân cỏ như thế nào? Đây chắc là những thắc mắc của những người yêu bóng đá về đội tuyển nay. Bóng Asia sẽ tổng hợp những thông tin trong bài viết này, giúp bạn hiểu rõ hơn về đội bóng.
Bóng Asia sẽ tổng hợp những thông tin liên quan đến đội tuyển bóng đá quốc gia Anh trong bài viết này. Để bạn biết rõ hơn những thông tin về đội bóng.
Biệt danh | The Three lions (Tam sư) |
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Anh (The Football Association (FA)) |
Liên đoàn châu lục | UEFA |
Huấn luyện viên trưởng | Gareth Southgate |
Đội trưởng | Harry Kane |
Thi đấu nhiều nhất | Peter Shilton (125) |
Ghi bàn nhiều nhất | Wayne Rooney (53) |
Sân nhà | Sân vận động Wembley |
Mã FIFA | ENG |
Giới thiệu về đội tuyển bóng đá quốc gia Anh

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là đội bóng đại diện cho nước Anh thi đấu các giải đấu quốc tế từ năm 1872. Được gọi với tên tiếng Anh là England national football team. Thuộc hiệp hội bóng đá Anh, trực thuộc UEFA trong thẩm quyền của FIFA.
Anh là đội tuyển quốc gia được thành lập gần như lâu đời nhất trong nền bóng đá (cùng thời với Scotland). Đội bóng gia nhập FIFA vào năm 1906. Năm 1928 Anh đã rời FIFA do mối quan hệ giữa hai bên trở nên căng thẳng. Năm 1946 Anh gia nhập lại FIFA.
Trận đấu đầu tiên thi đấu của đội tuyển Anh vào năm 1872 khi vừa thành lập với Scotland. Đội bóng được ra đời sớm, nên được nhiều người đánh giá cao, nhưng thành tích của họ mang về khá là khiêm tốn so với nhiều đội tuyển khác trên thế giới.
Thành tích của đội tuyển Anh tại World Cup

Đội tuyển Anh đã tham dự 15 mùa giải World Cup đã ghi tên mình vào lịch sử 1 trong 8 nước đã từng vô địch World Cup (năm 1966).
Sau 69 trận đấu trên sân cỏ lớn nhất hành tinh này với 29 trận thắng, 21 trận hòa và 19 trận thua. Anh đã mang về 1 chức vô địch, 2 lần hạng tư (năm 1990 và 2018), 6 lần đặt chân mình vào tứ kết.
Cuộc đấu đáng nhớ nhất của đội tuyển Anh chắc là năm 1966. Khi đối đầu chung kết với Tây Đức trên sân nhà. Khi tỷ số vẫn hòa 2-2, phải sử dụng đến hiệp phụ để quyết định giải đấu.
Thành tích của đội tuyển Anh tại Euro Cup
Đội tuyển Anh đã thi đấu 10 mùa giải tại trên sân có này. Với các thành tích mang về được là á quân (năm 2020), hạng ba (năm 1968), một lần bước chân vào bán kết (năm 1996) và 2 lần vào tứ kết (năm 2004 và 2012)
Trong 10 mùa giải, Anh đã thi đấu 38 trận bóng trong đó 15 trận thắng, 13 trận hòa và 10 trận thua. Ghi vào lưới đối thủ được 51 bàn thắng và bị 37 bàn thua.
Trận bóng đáng nhớ nhất của Anh là vào mùa giải 2020 với sự cố gắng hết mình trên sân cỏ. Hầu như tưởng rằng chiến thắng đã về tay nhưng sau 120 phút thi đấu với tỉ số hòa 1-1 với đối thủ là Ý. Và đội tuyển Ý đã chiến thắng Anh 3-2 sau các cú đá luân lưu 11m.
UEFA Nations League
Đội tuyển Anh đã tham gia 2 mùa giải năm 2018-2019 và 2020-2021. Trên sân bóng mới này đội tuyển Anh luôn được đánh giá cao khi được xếp hạng trên bảng A cùng các đối thủ nặng ký.
Mùa giải 2018-2019 đội tuyển Anh được xếp hạng vị trí thứ 3 sau khi thắng Thụy Sĩ tại vòng play-off bởi những cú đá luân lưu 11m với tỉ số 6-5. Mùa giải 2020-2021 đội tuyển đã bị tụt phong độ khi về đích với vị xếp hạng thứ 6.
Bóng Asia sở hữu đội ngũ chuyên viên nghiên cứu có nhiều năm kinh nghiệm trong các giải đấu lớn, nhà cái Fb88, Casino VN138, nhà cái thể thao Bong88. Có thể đưa ra những nhận định và đánh giá có độ chính xác cao về kèo cược.
Cầu thủ của đội tuyển bóng đá quốc gia Anh

Mỗi trận đấu trên sân cỏ, cầu thủ chính là một trong những nhân tố quan trọng để quyết định sự thành bại của trận đấu. Nhắc đến các cầu thủ đội bóng Anh chính là những cầu thủ có kỹ năng dẫn dắt trái bóng trên sân chuyên nghiệp, tinh thần thi đấu hết mình.
Đội hình hiện tại
Dưới đây là đội hình hiện tại của đội bóng Anh, được thống kế từ vòng loại World Cup sau trận đấu với San Marino (ngày 15/11/2021):
Số | Vị trí | Cầu thủ | Sinh ngày (Tuổi) | Câu lạc bộ |
1 | TM | Aaron Ramsdale | 14 tháng 5, 1998 (23 tuổi) | Arsenal |
13 | TM | Sam Johnstone | 25 tháng 3, 1993 (28 tuổi) | West Bromwich Albion |
22 | TM | Jordan Pickford | 7 tháng 3, 1994 (28 tuổi) | Everton |
15 | HV | Kyle Walker | 28 tháng 5, 1990 (31 tuổi) | Manchester City |
2 | HV | Trent Alexander-Arnold | 7 tháng 10, 1998 (23 tuổi) | Liverpool |
4 | HV | Harry Maguire | 5 tháng 3, 1993 (29 tuổi) | Manchester United |
5 | HV | Conor Coady | 25 tháng 2, 1993 (29 tuổi) | Wolverhampton Wanderers |
6 | HV | Tyrone Mings | 13 tháng 3, 1993 (29 tuổi) | Aston Villa |
12 | HV | Ben Chilwell | 21 tháng 12, 1996 (25 tuổi) | Chelsea |
14 | HV | Reece James | 8 tháng 12, 1999 (22 tuổi) | Chelsea |
16 | HV | John Stones | 28 tháng 5, 1994 (27 tuổi) | Manchester City |
7 | TV | Kalvin Phillips | 2 tháng 12, 1995 (26 tuổi) | Leeds United |
8 | TV | Jude Bellingham | 29 tháng 6, 2003 (18 tuổi) | Borussia Dortmund |
11 | TV | Emile Smith Rowe | 28 tháng 7, 2000 (21 tuổi) | Arsenal |
18 | TV | Conor Gallagher | 6 tháng 2, 2000 (22 tuổi) | Crystal Palace |
3 | TĐ | Bukayo Saka | 5 tháng 9, 2001 (20 tuổi) | Arsenal |
9 | TĐ | Harry Kane (đội trưởng) | 28 tháng 7, 1993 (28 tuổi) | Tottenham Hotspur |
10 | TĐ | Phil Foden | 28 tháng 5, 2000 (21 tuổi) | Manchester City |
17 | TĐ | Tammy Abraham | 2 tháng 10, 1997 (24 tuổi) | Roma |
Đội hình dự bị
Dưới đây là danh sách tổng hợp đội hình dự bị các cầu thủ trong vòng 12 tháng:
Vị trí | Cầu thủ | Sinh ngày (Tuổi) | Câu lạc bộ |
TM | Nick Pope | 19 tháng 4, 1992 (29 tuổi) | Burnley |
TM | Dean Henderson | 12 tháng 3, 1997 (25 tuổi) | Manchester United |
HV | Luke Shaw | 12 tháng 7, 1995 (26 tuổi) | Manchester United |
HV | Kieran Trippier | 19 tháng 9, 1990 (31 tuổi) | Atletico Madrid |
HV | Fikayo Tomori | 19 tháng 12, 1997 (24 tuổi) | Milan |
HV | Ben White | 8 tháng 10, 1997 (24 tuổi) | Arsenal |
HV | Ben Godfrey | 15 tháng 1, 1998 (24 tuổi) | Everton |
HV | Eric Dier | 15 tháng 1, 1994 (28 tuổi) | Tottenham Hotspur |
HV | Michael Keane | 11 tháng 1, 1993 (29 tuổi) | Everton |
HV | Ainsley Maitland-Niles | 29 tháng 8, 1997 (24 tuổi) | Arsenal |
TV | Jordan Henderson (đội phó) | 17 tháng 6, 1990 (31 tuổi) | Liverpool |
TV | Mason Mount | 10 tháng 1, 1999 (23 tuổi) | Chelsea |
TV | Declan Rice | 14 tháng 1, 1999 (23 tuổi) | West Ham United |
TV | James Ward-Prowse | 1 tháng 11, 1994 (27 tuổi) | Southampton |
TV | Jesse Lingard | 15 tháng 12, 1992 (29 tuổi) | Manchester United |
TV | Harry Winks | 2 tháng 2, 1996 (26 tuổi) | Tottenham Hotspur |
TĐ | Raheem Sterling | 8 tháng 12, 1994 (27 tuổi) | Manchester City |
TĐ | Jack Grealish | 10 tháng 9, 1995 (26 tuổi) | Manchester City |
TĐ | Marcus Rashford | 31 tháng 10, 1997 (24 tuổi) | Manchester United |
TĐ | Jadon Sancho | 25 tháng 3, 2000 (21 tuổi) | Manchester United |
TĐ | Ollie Watkins | 30 tháng 12, 1995 (26 tuổi) | Aston Villa |
TĐ | Patrick Bamford | 5 tháng 9, 1993 (28 tuổi) | Leeds United |
TĐ | Dominic Calvert-Lewin | 16 tháng 3, 1997 (25 tuổi) | Everton |
TĐ | Mason Greenwood | 1 tháng 10, 2001 (20 tuổi) | Manchester United |
Danh sách các huấn luyện viên của đội tuyển Anh

Với những thành tích trên sân cỏ, không thể không nhắc đến sự huấn luyện của các vị huấn luyện viên. Dưới đây là danh sách các huấn luyện viên trưởng của đội bóng:
STT | Huấn luyện viên | Thời gian |
1 | Sir Walter Winterbottom | 1946–1962 |
2 | Sir Alf Ramsey | 1963–1974 |
3 | Joe Mercer | 1974 |
4 | Don Revie | 1974–1977 |
5 | Ron Greenwood | 1977–1982 |
6 | Sir Bobby Robson | 1982–1990 |
7 | Graham Taylor | 1990–1993 |
8 | Terry Venables | 1994–1996 |
9 | Glenn Hoddle | 1996–1999 |
10 | Howard Wilkinson1 | 1999 |
11 | Kevin Keegan | 1999–2000 |
12 | Howard Wilkinson1 | 2000 |
13 | Peter John Taylor1 | 2000 |
14 | Sven-Göran Eriksson | 2001–2006 |
15 | Steve McClaren | 2006–2007 |
16 | Fabio Capello | 2008–2012 |
17 | Roy Hodgson | 2012–2016 |
18 | Sam Allardyce | 2016 |
19 | Gareth Southgate | 2016–Hiện nay |
Trên đây là thông tin về đội tuyển bóng đá quốc gia Anh được Bóng Asia tổng hợp. Hy vọng giúp bạn mang biết nhiều thông tin hơn.
Hãy theo dõi Bongasia (https://bongasia.org/gioi-thieu/) để biết thêm nhiều thông tin về các đội bóng đá khác bạn nhé!