Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan là ai? Thành tích của họ trên sân cỏ như thế nào? Tại sao họ lại được gọi với biệt danh “Cơn lốc màu da cam”? Những câu hỏi trên chắc là những thắc mắc của những người yêu bóng đá. Bóng Asia sẽ tổng hợp lại những thông tin trong bài viết này, giúp bạn hiểu rõ về đội tuyển hơn nhé.
Bóng Asia sẽ tổng hợp những thông tin về đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan qua bài viết sau. Để bạn biết thêm những thông tin và yêu thích hơn về đội tuyển.
Biệt danh | Oranje
Clockwork Orange Những người Hà Lan bay Cơn lốc màu da cam (ở Việt Nam) |
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Hà Lan (KNVB) |
Liên đoàn châu lục | UEFA (Châu Âu) |
Huấn luyện viên trưởng | Louis van Gaal |
Đội trưởng | Virgil van Dijk |
Thi đấu nhiều nhất | Wesley Sneijder (134) |
Ghi bàn nhiều nhất | Robin van Persie (50) |
Sân nhà | Johan Cruyff Arena |
Mã FIFA | NED |
Giới thiệu về đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan

Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan là đội tuyển thuộc Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan (KNVB). Đội tuyển tên tiếng Hà Lan là Het Nederlands Elftal. Đại diện cho đất nước Hà Lan tham gia các giải bóng đá quốc tế từ năm 1905. KNVB là một bộ phận thuộc quyền của UEFA, và thuộc quyền quản lý của FIFA.
Đổi tuyển được biết đến với các biệt danh Oranje, Clockwork Orange và những người Hà Lan Bay hay tại Việt Nam đội tuyển còn được gọi với tên Cơn lốc màu da cam. Bởi lối đá bóng đẹp mắt, kỹ năng dẫn dắt quả bóng điêu luyện trên sân cỏ và khoác trên mình chiếc áo màu da cam khi thi đấu. Đội bóng còn được nhận định là một trong những đội có cách chơi fair-play nhất thế giới. Đội bóng còn là những đối thủ lâu đời của các đội tuyển quốc gia khác như đội tuyển Đức và Bỉ.
Hà Lan đã tham gia thi đấu 10 mùa giải World Cup, với 3 lần bước vào chân vào chung kết (năm 1974, 1978 và 2010). Trên sân đấu Euro họ đã góp mặt 10 mùa giải và vô địch giải đấu năm 1988 tại Tây Đức. Ngoài ra, còn sở hữu 3 huy chương đồng tại Olympic các năm 1908, 1912 và 1920.
Thành tích của đội tuyển Hà Lan tại World Cup

Với việc tham gia 10 mùa giải tại sân cỏ lớn nhất hành tinh này. Thi đấu với 50 trận đấu đã giúp Hà Lan mang về 3 chức á quân (năm 1974, 1978 và 2010), 1 vị trí hạng 3 (năm 2014) và hạng 4 (năm 1998).
Tại những giải đấu này Hà Lan đã để lại trong lòng những người yêu bóng đá với những dấu ấn đáng nhớ, kỹ năng điêu luyện. Điển hình là mùa giải năm 2010, dù được xếp vào bảng cùng các đối thủ mạnh như Tây Ban Nha và đội tuyển Đức. Hà Lan đã xuất sắc về đích với vị trí á quân, chỉ thất bại trước Tây Ban Nga với tỉ số xít sao 1-0.
Thành tích của đội tuyển Hà Lan tại Euro Cup
Tại giải đấu này Hà Lan đã vô địch năm 1988. Ngoài ra còn bước vào bán kết 3 lần (năm 1992, 2000 và 2004), 2 lần vào tứ kết (năm 1996 và 2008) và giành một giải hạng ba (1976).
Hà Lan đã tham gia 11 mùa giải, khi thi đấu 39 trận đấu, trong 19 trận, thắng 9 trận hòa và 11 trận thua. Tại Mùa giải ấn tượng nhất của đội tuyển Hà Lan là vào FIFA World Cup năm 1988, khi đội bóng đã chinh phục được ngôi vị quán quân với chiến thắng 2-0 trước đối thủ là Liên Xô.
UEFA Nations League
Trên sân cỏ mới này, Hà Lan đã thi đấu với 2 mùa giải năm 2018 và năm 2020 và được đánh giá cao về khả năng thi đấu đều được xếp tại bảng A. Ngay mùa giải thi đấu 2018-2019 Hà Lan đã xuất sắc giành vị trí xếp hạng thứ 2 chỉ sau đội tuyển Bồ Đào Nha.
Mùa giải 2020-2021, Hà Lan được xếp tại bảng A1 cùng với các đối thủ mạnh như Bồ Đào Nha, Anh, Thụy Sĩ. Dù đã thi đấu xuất sắc trên sân cỏ nhưng lại ngậm ngùi xếp hạng ở vị trí thứ 6.
Cầu thủ của đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan

Nhắc đến đội tuyển bóng đá Hà Lan là hình ảnh các cầu thủ trong chiếc áo cam trên sân cỏ. Với kỹ năng dẫn dắt quả bóng chuyên nghiệp, đẹp mắt và lối chơi fair-play. Hà Lan đã tạo ra những huyền thoại bóng đá cho sân cỏ thế giới.
Những cầu thủ huyền thoại Hà Lan
Dưới đây là danh sách các cầu thủ huyền thoại Hà Lan, đã đồng hành cùng đội bóng tạo nên “Cơn lốc màu da cam”:
Johan Cruyff: Ông được gọi là cầu thủ Hà Lan xuất sắc nhất mọi thời đại và là một trong nhữ cầu thủ xuất sắc trong lịch sử bóng đá thế giới. Ông mang về vô số giải thưởng phải kế đến là 3 lần nhận quả bóng vàng (năm 1971, 1973 và 1974), 3 lần cầu thủ xuất sắc nhất. Và là cầu thủ Châu Âu của thế kỷ xuất sắc nhất sau Pele.
Marco van Basten: Ông được gọi là tiền đạo xuất sắc nhất mọi thời đại khi ông đã ghi được 276 bàn thắng trong sự nghiệp ngắn ngủi của mình. Ông đã mang 20 danh hiệu lừng lẫy trong sự nghiệp và 3 lần nhận quả bóng vàng (năm 1988, 1989 và 1992).
Dennis Bergkamp: Ông được nhiều người biết đến khi đã có những màn thể hiện xuất sắc tại Premier League cho câu lạc bộ Arsenal. Ông đã mang về 17 danh hiệu trong sự nghiệp, có được 4 chức vô địch quốc gia và 2 cúp Europa League.
Đội hình hiện tại

Các thống kê mới nhất về đội hình của đội tuyển Hà Lan được Bongasia tổng hợp từ những nhà cái uy tín có nhiều năm trong lĩnh vực như nhà cái bóng đá Bong88, nhà cái thể thao SBOTOP và casino trực tuyến QQ8788 Việt Nam cùng nhiều tỷ lệ kèo vô cùng hấp dẫn dành cho các anh em yêu thích cá cược trực tiếp.
Dưới đây là danh sách đội hình hiện tại của đội bóng Hà Lan được thống kê từ tháng 11/2021 trong vòng loại World Cup gặp Na Uy:
Số | Vị trí | Cầu thủ | Sinh ngày (Tuổi) | Câu lạc bộ |
13 | TM | Mark Flekken | 13 tháng 6, 1993 (28 tuổi) | SC Freiburg |
1 | TM | Jasper Cillessen | 22 tháng 4, 1989 (32 tuổi) | Valencia |
23 | TM | Tim Krul | 3 tháng 4, 1988 (33 tuổi) | Norwich City |
2 | HV | Devyne Rensch | 18 tháng 1, 2003 (19 tuổi) | Ajax |
3 | HV | Matthijs de Ligt | 12 tháng 8, 1999 (22 tuổi) | Juventus |
4 | HV | Virgil van Dijk (đội trưởng) | 8 tháng 7, 1991 (30 tuổi) | Liverpool |
5 | HV | Nathan Aké | 18 tháng 2, 1995 (27 tuổi) | Manchester City |
HV | Stefan de Vrij | 5 tháng 2, 1992 (30 tuổi) | Internazionale | |
6 | HV | Tyrell Malacia | 17 tháng 9, 1999 (22 tuổi) | Feyenoord |
17 | HV | Daley Blind | 9 tháng 3, 1990 (32 tuổi) | Ajax |
22 | HV | Denzel Dumfries | 18 tháng 4, 1996 (25 tuổi) | Internazionale |
8 | TV | Georginio Wijnaldum (đội phó) | 11 tháng 11, 1990 (31 tuổi) | Paris Saint-Germain |
12 | TV | Guus Til | 22 tháng 12, 1997 (24 tuổi) | Feyenoord |
14 | TV | Davy Klaassen | 21 tháng 2, 1993 (29 tuổi) | Ajax |
16 | TV | Ryan Gravenberch | 16 tháng 5, 2002 (19 tuổi) | Ajax |
20 | TV | Teun Koopmeiners | 28 tháng 2, 1998 (24 tuổi) | Atalanta |
21 | TV | Frenkie de Jong | 12 tháng 5, 1997 (24 tuổi) | Barcelona |
15 | TV | Marten de Roon | 29 tháng 3, 1991 (30 tuổi) | Atalanta |
7 | TĐ | Steven Bergwijn | 8 tháng 10, 1997 (24 tuổi) | Tottenham Hotspur |
9 | TĐ | Arnaut Danjuma | 31 tháng 1, 1997 (25 tuổi) | Villarreal |
10 | TĐ | Memphis Depay | 13 tháng 2, 1994 (28 tuổi) | Barcelona |
11 | TĐ | Noa Lang | 17 tháng 6, 1999 (22 tuổi) | Club Brugge |
18 | TĐ | Donyell Malen | 19 tháng 1, 1999 (23 tuổi) | Borussia Dortmund |
19 | TĐ | Wout Weghorst | 7 tháng 8, 1992 (29 tuổi) | VfL Wolfsburg |
Đội hình dự bị
Dưới đây là danh sách đội hình dự bị của đội tuyển Hà Lan được triệu tập trong thời gian 12 tháng:
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Câu lạc bộ |
TM | Justin Bijlow | 22 tháng 1, 1998 (24 tuổi) | Feyenoord |
TM | Joël Drommel | 16 tháng 11, 1996 (25 tuổi) | PSV |
TM | Remko Pasveer | 8 tháng 11, 1983 (38 tuổi) | Ajax |
TM | Maarten Stekelenburg | 22 tháng 9, 1982 (39 tuổi) | Ajax |
TM | Marco Bizot | 10 tháng 3, 1991 (31 tuổi) | Brest |
HV | Jurriën Timber | 17 tháng 6, 2001 (20 tuổi) | Ajax |
HV | Owen Wijndal | 28 tháng 11, 1999 (22 tuổi) | AZ |
HV | Joël Veltman | 15 tháng 1, 1992 (30 tuổi) | Brighton & Hove Albion |
HV | Patrick van Aanholt | 29 tháng 8, 1990 (31 tuổi) | Galatasaray |
HV | Kenny Tete | 9 tháng 10, 1995 (26 tuổi) | Fulham |
HV | Hans Hateboer | 9 tháng 1, 1994 (28 tuổi) | Atalanta |
HV | Rick Karsdorp | 11 tháng 2, 1995 (27 tuổi) | Roma |
HV | Jerry St. Juste | 19 tháng 10, 1996 (25 tuổi) | Mainz 05 |
HV | Sven Botman | 12 tháng 1, 2000 (22 tuổi) | Lille |
TV | Donny van de Beek | 18 tháng 4, 1997 (24 tuổi) | Manchester United |
TV | Tonny Vilhena | 3 tháng 1, 1995 (27 tuổi) | Krasnodar |
TV | Kevin Strootman | 13 tháng 2, 1990 (32 tuổi) | Cagliari |
TĐ | Steven Berghuis | 19 tháng 12, 1991 (30 tuổi) | Ajax |
TĐ | Cody Gakpo | 7 tháng 5, 1999 (22 tuổi) | PSV |
TĐ | Luuk de Jong | 27 tháng 8, 1990 (31 tuổi) | Barcelona |
TĐ | Quincy Promes | 4 tháng 1, 1992 (30 tuổi) | Spartak Moscow |
TĐ | Anwar El Ghazi | 3 tháng 5, 1995 (26 tuổi) | Aston Villa |
TĐ | Ryan Babel | 19 tháng 12, 1986 (35 tuổi) | Galatasaray |
TĐ | Calvin Stengs | 18 tháng 12, 1998 (23 tuổi) | Nice |
Danh sách các huấn luyện viên của đội tuyển Hà Lan
Để có những kết quả thành công trên sân cỏ, không thể không nhắc đến những huấn luyện viên đã dẫn dắt đội bóng thi đấu hết mình. Dưới đây là danh sách các huấn luyện viên trưởng của Hà Lan:
- Georg Keßler 1966–1970
- František Fadrhonc 1970–1974
- Rinus Michels 1974–1992
- George Knobel 1974–1976
- Jan Zwartkruis 1976–1977, 1978–1981
- Ernst Happel 1977–1978
- Kees Rivers 1981–1984
- Leo Beenhakker 1985–1986, 1990
- Thijs Libregts 1988–1990
- Dick Advocaat 1992–1994, 2002–2004, 2017
- Guus Hiddink 1994–1998, 2014–2015
- Frank Rijkaard 1998–2000
- Louis van Gaal 2000–2002, 2012–2014
- Marco van Basten 2004–2008
- Bert van Marwijk 2008–2012
- Danny Blind 2015–2017
- Ronald Koeman 2018–2020
- Frank de Boer 2020– hiện nay
Trên đây là những tin tức về đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan được Bóng Asia tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp bạn biết thêm những thông tin và yêu thích đội bóng. Hãy theo dõi Bongasia.com (https://bongasia.org/gioi-thieu/) để biết thêm những thông tin về các đội bóng và giải đấu.