Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha là ai tại sao lại được gọi là “Cơn thịnh nộ màu đỏ”? Thành tích của họ trên sân cỏ như thế nào? Đội hình của họ ra sao? Đây chắc là những câu hỏi của những người yêu bóng đá. Bóng Asia sẽ tổng hợp những thông tin để bạn có thể hiểu rõ qua bài viết này nhé.
Bóng Asia sẽ tổng hợp những thông tin về đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha qua bài viết sau. Để bạn có thể biết thêm những thông tin hay về đội tuyển này.
Biệt danh | La Furia Roja (Cơn thịnh nộ màu đỏ)
La Roja (Đội quân đỏ) La Furia (Cơn thịnh nộ) |
Hiệp hội | RFEF |
Liên đoàn châu lục | UEFA (Châu Âu) |
Huấn luyện viên trưởng | Luis Enrique |
Đội trưởng | Sergio Busquets |
Thi đấu nhiều nhất | Sergio Ramos (180) |
Ghi bàn nhiều nhất | David Villa (59) |
Mã FIFA | ESP |
Giới thiệu về đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha

Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha là đội tuyển thuộc Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha. Đại diện cho đất nước tham gia các giải bóng quốc tế từ năm 1920, với trận bóng đầu tiên với Đan Mạch. Đội bóng được gắn với các biệt danh như La Furia Roja (Cơn thịnh nộ màu đỏ), La Furia (Cơn thịnh nộ) và La Roja (Đội quân đỏ). Và Tây Ban Nha đã trở thành viên chính thức của FIFA vào năm 1904.
Đội bóng Tây Ban Nha đã tham dự nhiều giải đấu lớn trên thế giới, trong đó phải kể đến tham dự World Cup với 15 trên 21 lần tổ chức, EURO với 11 trên 16 lần tổ chức. Cũng từng là đội bóng giữ kỷ lục bại trận liên tiếp với 35 trận trong gần 3 năm (cho đến khi Ý phá vỡ kỷ lục với 37 trận thua liên tiếp).
Tây Ban Nha cũng ghi tên của mình vào 8 đội bóng từng vô địch thế giới. Tạo nên lịch sử cho mình với thành tích liên tiếp vô địch 3 giải đấu lớn thế giới World Cup 2018, EURO 2008 và 2012.
Thành tích đội tuyển Tây Ban Nha tại World Cup

Sau hơn 15 mùa giải tham dự sân cỏ lớn nhất hành tinh này. Với 4 lần bước vào tham dự tứ kết, và 4 lần vô tới vòng 2. Cột mốc đáng nhớ nhất đối với đội bóng khi vô địch World Cup 2010. Đã giúp đội bóng La Furia ghi tên vào lịch sử World Cup.
Vào mùa World Cup 2010, nằm ở bảng H cùng với Chile, Honduras và đội tuyển Thụy Sĩ. Tại vòng knock-out gặp Bồ Đào Nha. Tứ kết gặp Paraguay với chiến thắng 1-0 bước thẳng vào chung kết với Hà Lan. Đối mặt với Hà Lan, Tây Ban Nha phải bước vào hiệp phụ thứ 2 để kết thúc trận đấu với tỷ số 1-0.
Cũng trong mùa 2010 đội tuyển đã mang về giải thưởng Fair Play của FIFA World Cup. Găng tay vàng cho thủ môn Iker Casillas. Cầu thủ David Villa nhận được giải quả bóng đồng và chiếc giày bạc.
Thành tích đội tuyển Tây Ban Nha tại Euro Cup
Tây Ban Nha đã 3 lần vô địch giải đấu này vào các mùa 1962, 2008, 2012, là đội bóng có số lần vô địch cao nhất cùng hạng với Đức. Đội bóng duy nhất vô địch 2 mùa giải liên trong lịch sử.
Với 11 trên 16 mùa giải tham gia, Tây Ban Nha đã thi đấu với 46 trận trong đó thắng 21 trận, hòa 15 và thua 10. Ghi vào lưới đối thủ 68 điểm và chịu 42 bàn thua. Đã mang về 3 chức vô địch, 1 giải á quân và 1 lần dừng chân ở bán kết, 2 lần tứ kết.
UEFA Nations League
Tại sân chơi mới này Tây Ban Nha đã thi đấu với 2 mùa giải, và đều được đánh giá cao khi xếp ở bảng A. Với mùa giải 2018 – 2019 đội bóng đã thi đấu 4 trận bóng và mang về cho mình 2 trận thắng 2 trận thua. Dù đã cố gắng hết sức trên sân cỏ nhưng đội bóng chỉ được xếp hạng 7 trong mùa giải và bị đẩy xuống nhóm 2 cùng bảng.
Mùa giải 2020 – 2021 Tây Ban Nha đã xuất sắc khi vượt mặt các đội đối thủ khác để về đích với vị trí thứ 2 chỉ sau đội tuyển Pháp. Với tỉ số sát nhau 2 – 1. Điều này giúp cho Tây Ban Nha quay lại nhóm 1 bảng A mùa giải 2022 – 2023
Cầu thủ của đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha 2022

Những cập nhật mới nhất về đội hình thi đấu của đội tuyển Tây Ban Nha được Bongasia tổng hợp, thống kê tại các nhà cái uy tín hàng đầu có nhiều năm kinh nghiệm như bóng đá trực tuyến Bong88, thể thao trực tuyến 188bet và đá gà trực tuyến SV388 cùng các hình thức cá cược hấp dẫn dành cho các anh em yêu thích cá cược trực tuyến.
Đội hình hiện tại của Tây Ban Nha gồm 26 cầu thủ được rèn luyện về thể lực và kỹ năng cách bài bản. Dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Luis Enrique. Danh sách các cầu thủ trong đội hình chính hiện tại được cập nhập từ trận thi đấu gặp Hy Lạp và đội tuyển Thụy Điển tại vòng loại World Cup (Số liệu thống kê tính đến tháng 11/2021).
Đội hình hiện tại

Dưới đây là danh sách đội hình các cầu thủ hiện tại:
Số áo | Vị Trí | Cầu thủ | Sinh ngày (Tuổi) | Câu lạc bộ |
1 | TM | David de Gea | 7 tháng 11, 1990 (31 tuổi) | Manchester United |
13 | TM | Robert Sánchez | 18 tháng 11, 1997 (24 tuổi) | Brighton & Hove Albion |
23 | TM | Unai Simón | 11 tháng 6, 1997 (24 tuổi) | Athletic Bilbao |
2 | HV | César Azpilicueta | 28 tháng 8, 1989 (32 tuổi) | Chelsea |
3 | HV | Pau Torres | 17 tháng 1, 1997 (25 tuổi) | Villarreal |
6 | HV | Diego Llorente | 16 tháng 8, 1993 (28 tuổi) | Leeds United |
14 | HV | José Gayà | 25 tháng 5, 1995 (26 tuổi) | Valencia |
15 | HV | Aymeric Laporte | 27 tháng 5, 1994 (27 tuổi) | Manchester City |
18 | HV | Jordi Alba | 21 tháng 3, 1989 (32 tuổi) | Barcelona |
20 | HV | Dani Carvajal | 11 tháng 1, 1992 (30 tuổi) | Real Madrid |
HV | Iñigo Martínez | 17 tháng 5, 1991 (30 tuổi) | Athletic Bilbao | |
5 | TV | Sergio Busquets (đội trưởng) | 16 tháng 7, 1988 (33 tuổi) | Barcelona |
8 | TV | Koke | 8 tháng 1, 1992 (30 tuổi) | Atlético Madrid |
9 | TV | Gavi | 5 tháng 8, 2004 (17 tuổi) | Barcelona |
10 | TV | Carlos Soler | 2 tháng 1, 1997 (25 tuổi) | Valencia |
12 | TV | Brais Méndez | 7 tháng 1, 1997 (25 tuổi) | Celta Vigo |
16 | TV | Rodri | 22 tháng 6, 1996 (25 tuổi) | Manchester City |
17 | TV | Mikel Merino | 22 tháng 6, 1996 (25 tuổi) | Real Sociedad |
21 | TV | Dani Olmo | 7 tháng 5, 1998 (23 tuổi) | RB Leipzig |
TV | Pablo Fornals | 22 tháng 2, 1996 (26 tuổi) | West Ham United | |
4 | TĐ | Brahim Díaz | 3 tháng 8, 1999 (22 tuổi) | Milan |
7 | TĐ | Álvaro Morata | 23 tháng 10, 1992 (29 tuổi) | Juventus |
11 | TĐ | Raúl de Tomás | 17 tháng 10, 1994 (27 tuổi) | Espanyol |
19 | TĐ | Rodrigo | 6 tháng 3, 1991 (31 tuổi) | Leeds United |
22 | TĐ | Pablo Sarabia | 11 tháng 5, 1992 (29 tuổi) | Sporting CP |
Đội hình dự bị
Dưới đây là danh sách đội hình các cầu thủ dự bị được triệu tập gần đây:
Vị Trí | Cầu thủ | sinh ngày (Tuổi) | Câu lạc bộ |
TM | Kepa Arrizabalaga | 3 tháng 10, 1994 (27 tuổi) | Chelsea |
TM | Álvaro Fernández | 13 tháng 4, 1998 (23 tuổi) | Brentford |
TM | Josep Martínez | 27 tháng 5, 1998 (23 tuổi) | RB Leipzig |
TM | Iñaki Peña | 2 tháng 3, 1999 (23 tuổi) | Barcelona B |
HV | Eric García | 9 tháng 1, 2001 (21 tuổi) | Barcelona |
HV | Marcos Alonso | 28 tháng 12, 1990 (31 tuổi) | Chelsea |
HV | Sergio Regulon | 16 tháng 12, 1996 (25 tuổi) | Tottenham Hotspur |
HV | Pedro Porro | 13 tháng 9, 1999 (22 tuổi) | Sporting CP |
HV | Raúl Albiol | 4 tháng 9, 1985 (36 tuổi) | Villarreal |
HV | Juan Miranda | 19 tháng 1, 2000 (22 tuổi) | Real Betis |
HV | Marc Cucurella | 22 tháng 7, 1998 (23 tuổi) | Brighton & Hove Albion |
HV | Óscar Domínguez | 13 tháng 5, 1999 (22 tuổi) | Barcelona |
HV | Alejandro Pozo | 22 tháng 2, 1999 (23 tuổi) | Almeria |
HV | Hugo Guillemins | 31 tháng 1, 2000 (22 tuổi) | Valencia |
HV | Óscar Gil | 26 tháng 4, 1998 (23 tuổi) | Espanyol |
HV | Jorge Cuenca | 17 tháng 11, 1999 (22 tuổi) | Villarreal |
HV | Sergio Ramos | 30 tháng 3, 1986 (35 tuổi) | Paris Saint-Germain |
TV | Marcos Llorente | 30 tháng 1, 1995 (27 tuổi) | Atlético Madrid |
TV | Pedro | 25 tháng 11, 2002 (19 tuổi) | Barcelona |
TV | Sergi Roberto | 7 tháng 2, 1992 (30 tuổi) | Barcelona |
TV | Thiago Alcântara | 11 tháng 4, 1991 (30 tuổi) | Liverpool |
TV | Fabián Ruiz | 3 tháng 4, 1996 (25 tuổi) | Napoli |
TV | Gonzalo Villar | 23 tháng 3, 1998 (23 tuổi) | Roma |
TV | Martín Zubi Mendi | 2 tháng 2, 1999 (23 tuổi) | Real Sociedad |
TV | Fran Beltran | 3 tháng 2, 1999 (23 tuổi) | Celta Vigo |
TV | Antonio Blanco | 23 tháng 7, 2000 (21 tuổi) | Real Madrid Castilla |
TV | Manu Garcia | 2 tháng 1, 1998 (24 tuổi) | Alavés |
TV | Sergio Canales | 16 tháng 2, 1991 (31 tuổi) | Real Betis |
TĐ | Jeremy Pino | 20 tháng 10, 2002 (19 tuổi) | Villarreal |
TĐ | Ansu Fati | 31 tháng 10, 2002 (19 tuổi) | Barcelona |
TĐ | Ferran Torres | 29 tháng 2, 2000 (22 tuổi) | Manchester City |
TĐ | Mikel Oyarzabal | 21 tháng 4, 1997 (24 tuổi) | Real Sociedad |
TĐ | Bryan Gil | 11 tháng 2, 2001 (21 tuổi) | Tottenham Hotspur |
TĐ | Adama Traoré | 25 tháng 1, 1996 (26 tuổi) | Wolverhampton Wanderers |
TĐ | Abel Ruiz | 28 tháng 1, 2000 (22 tuổi) | Braga |
TĐ | Gerard Moreno | 7 tháng 4, 1992 (29 tuổi) | Villarreal |
TĐ | Javi Puado | 25 tháng 5, 1998 (23 tuổi) | Espanyol |
Danh sách các huấn luyện viên của đội tuyển Tây Ban Nha

Để có những kết quả thành công, bên cạnh sự cố gắng của các cầu thủ trên sân cỏ. Thì không thể nào quên những chỉ nạo, huấn luyện của các huấn luyện viên. Dưới đây là danh sách của các huấn luyện viên trưởng của đội bóng Tây Ban Nha:
- 1969–1980: Ladislao Kubala
- 1980–1982: José Santamaria
- 1982–1988: Miguel Muñoz
- 1988–1991: Luis Suárez
- 1991–1992: Vicente Miera
- 1992–1998: Javier Clemente
- 1998–2002: José Antonio Camacho
- 2002–2004: Iñaki Sáez
- 2004–2008: Luis Aragonés
- 2008–2016: Vicente del Bosque
- 2016–2018: Julen Lopetegui
- 2018: Fernando Hierro
- 2018–2019: Luis Enrique
- 2019: Robert Moreno
- 2019–: Luis Enrique
Trên đây là những thông tin tổng hợp về đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha được Bóng Asia tổng hợp, hy vọng sẽ giúp được bạn hiểu thêm về đội tuyển này. Hãy liên hệ Bongasia (https://bongasia.org/lien-he/) nếu bạn có thắc mắc bất kỳ về các tin tức thông tin về các đội tuyển quốc gia khác.